CHỮ “THỦ” 取 TRONG HÁN NGỮ CỔ
Trong Tả truyện – Hi Công tam thập niên 左傳 - 僖公三十年 có ghi:
Nhược bất khuyết Tần, tương yên thủ chi?
若不闕秦, 將焉取之?
(Nếu không làm tổn hại đến lợi ích của nước Tần, thì làm sao lấy được đất đai của họ?)
Dẫn đến nghĩa chọn lựa lấy để thi hành. Trong Mạnh Tử - Tận tâm hạ 孟子 - 盡心下:
Ngô ư Vũ thành, thủ nhị tam sách nhi dĩ hĩ!
吾於武成, 取二三策而已矣!
(Đối với thiên “Vũ thành”, ta chỉ chọn được hai ba đoạn mà thôi!)
(Vũ thành 武成 là một thiên trong Thượng thư 尚書)
Cũng có nghĩa là từ trong đó lấy ra. Trong Tuân Tử - Khuyến học 荀子勸學:
Thanh thủ chi ư lam, nhi thanh ư lam.
青取之於藍, 而青於藍
(Màu xanh lấy ra từ màu lam, nhưng lại xanh hơn màu lam)
Chú ý:
Phản nghĩa của 取 (thủ) là 舍 (xả), cho nên 取舍 (thủ xả) là một cặp đối lập nhau (取: cần; 舍: không cần).
取 (thủ) và 與 (予) (dữ) cũng đối lập nhau, cho nên lại nói 取與 (thủ dữ) (取: lấy đồ vật của người khác; 與: lấy đồ vật cho người khác).
Và 取cũng là phản diện của 去 (khứ), cho nên cũng có cách nói 去取 (khứ thủ) (去: bỏ đi; 取: lấy).
2- Công thủ, công hạ, chiếm lĩnh:
Trong Tả truyện – Văn Công bát niên 左傳 - 文公八年:
Tần nhân phạt Tấn, thủ Vũ Thành
秦人伐晉, 取武城
(Tần đánh Tấn, chiếm lĩnh Vũ Thành)
Trong Sử kí – Liêm Pha Lạn Tương Như liệt truyệt 史記 - 廉頗藺相如列傳:
Đại phá chi, thủ Dương Tấn
大破之, 取陽晉
(Phá ta quân Tề, chiếm lấy Dương Tấn)
3- Thú thê 娶妻(cưới vợ):
Trong Thi kinh – Tề phong – Nam sơn 詩經 - 齊風 - 南山:
Thú thê như chi hà?
取妻如之何?
(Cưới vợ thì như thế nào?)
Trong Luận ngữ - Thuật nhi 論語 - 述而:
Quân thú ư Ngô vi đồng tính.
君取於吳為同姓
(Vua nước Lỗ lấy vợ ở Ngô là người cùng họ)
(Lỗ và Ngô quốc tính đều là Cơ 姬)
Nghĩa này về sau được viết là 娶 .
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 15/7/2015
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 2)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét